SO SÁNH LUẬT ĐẤU THẦU 2013 VÀ LUẬT ĐẤU THẦU 2023

SO SÁNH ĐIỂM KHÁC BIỆT CỦA LUẬT ĐẤU THẦU 2023 VÀ LUẬT ĐẤU THẦU 2013

 

Luật đấu thầu 2023 có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2024 sửa đổi bổ sung so với quy định tại Luật đấu thầu 2023. Dưới đây là bảng so sánh những điểm khác biệt về Luật đấu thầu 2023 và Luật đấu thầu 2013 cùng SLAW tìm hiểu về sự khác biệt này nhé. 

 

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ

- Luật đấu thầu số 22/2023/QH15

- Luật đấu thầu số 43/2013/QH13

- Nghị định 63/2014/ NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu 

 

II. ĐIỂM KHÁC BIỆT GIỮA LUẬT ĐẤU THẦU 2023 VÀ LUẬT ĐẤU THẦU 2013 

 

STT Nội dung Luật đấu thầu 2023 Luật đấu thầu 2013
1 Quy định về nhà thầu "phụ" 
Luật mới đã bổ sung và điều chỉnh khái niệm nhà thầu phụ chi tiết hơn so với Luật 43 cũ tại Khoản 27, Điều 4:
Nhà thầu phụ là tổ chức, cá nhân ký hợp đồng với nhà thầu để tham gia thực hiện công việc xây lắp; tư vấn; phi tư vấn; dịch vụ liên quan của gói thầu cung cấp hàng hóa; công việc thuộc gói thầu hỗn hợp. 
Luật 2013 quy định: Nhà thầu phụ là nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng được ký với nhà thầu chính. 
2 Quy định về "dịch vụ tư vấn"
Luật mới đã bỏ “Đào tạo, chuyển giao công nghệ” trong dịch vụ tư vấn so với Luật 43 cũ, cụ thể quy định tại khoản 4, điều 4.
“4. Dịch vụ tư vấn là một hoặc một số hoạt động dịch vụ bao gồm: lập, đánh giá báo cáo quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển, kiến trúc; khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế – kỹ thuật, báo cáo đánh giá tác động môi trường; khảo sát, lập thiết kế, dự toán; tư vấn đấu thầu; tư vấn thẩm tra, thẩm định; tư vấn giám sát; tư vấn quản lý dự án; tư vấn thu xếp tài chính; kiểm toán và các dịch vụ tư vấn khác”.
Luật 2013 quy định:
“8. Dịch vụ tư vấn là một hoặc một số hoạt động bao gồm: lập, đánh giá báo cáo quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển, kiến trúc; khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo đánh giá tác động môi trường; khảo sát, lập thiết kế, dự toán; lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thẩm tra, thẩm định; giám sát; quản lý dự án; thu xếp tài chính; kiểm toán, đào tạo, chuyển giao công nghệ, các dịch vụ tư vấn khác. 
3 Quy định về hàng hóa Luật mới đã bổ sung mới thêm nhiều đối tượng thuộc hàng  như: sản phẩm, phương tiện, hóa chất, thiết bị y tế, phần mềm thương mại, cụ thể quy định tại Khoản 17 điều 4 
"17. Hàng hóa gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu,vật liệu, vật tư, phụ tùng, sản phầm, phương tiện, hàng tiêu dùng, thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, phần mềm thương mại".

Luật Đấu thầu 2013 không có quy đinh, cụ thể:

"25. Hàng hóa gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phụ tùng, thuốc, vật tư y tế dùng cho các cơ sơ y tế".

4 Quy định về Tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư Luật 2023 đã bổ sung thêm điều kiện tư cách hợp lệ vào điểm g, khoản 1, Điều 5: Không đang vị truy cứu trách nhiệm Luật 2013 không quy định 
5 Bổ sung thêm về đối tượng Nhà thầu 

Luật 2023 đã bổ sung thêm đối tượng Nhà thầu là hộ kinh doanh tại khoản 2, Điều 5:

2. Nhà thầu là hộ kinh doanh có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật;

b) Không đang trong quá trình chấm dứt hoạt động hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; chủ hộ kinh doanh không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

c) Đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm d, đ, e và h khoản 1 Điều này.

Luật 2013 không quy định
6 Quy định thông tin về đấu thầu

Luật 2023 bổ sung thêm một số nội dung mới về thông tin lựa chọn nhà thầu tại Điều 7: thông tin về dự án,... Thông tin chủ yếu về hợp đồng, thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu, đổng thời lược bỏ bớt một số nội dung so với luật 2013 như: Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu; cơ sở dữ liệu về nhà thầu, nhà đầu tư chuyên gia đấu thầu,  giảng viên đấu thầu và cơ sở đào tạo về đấu thầu, cụ thể: 

1. Thông tin về lựa chọn nhà thầu bao gồm:

a) Thông tin về dự án, kế hoạch lựa chọn nhà thầu;

b) Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển;

c) Thông báo mời thầu;

d) Danh sách ngắn;

đ) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và các nội dung sửa đổi, làm rõ hồ sơ (nếu có);

e) Kết quả mở thầu đối với đấu thầu qua mạng;

g) Kết quả lựa chọn nhà thầu;

h) Thông tin chủ yếu của hợp đồng;

i) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;

k) Thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu;

l) Thông tin khác có liên quan.

Luật 2013 quy định tại khoản 1 ĐIều 8:

1. Các thông tin phải được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu bao gồm:

a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;

b) Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển;

c) Thông báo mời chào hàng, thông báo mời thầu;

d) Danh sách ngắn;

đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;

e) Kết quả mở thầu đối với đấu thầu qua mạng;

g) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;

h) Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu;

i) Danh mục dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án có sử dụng đất;

k) Cơ sở dữ liệu về nhà thầu, nhà đầu tư, chuyên gia đấu thầu, giảng viên đấu thầu và cơ sở đào tạo về đấu thầu;

l) Thông tin khác có liên quan.

 

 

7 Quy định về cung cấp đăng tải thông tin về đấu thầu 

Luật 2023 đã bổ sung theem mưới bội dung quy định về "cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu" tại Điều 8, trong đó đáng chú ý là thời hạn đăng tải đã giảm xuống từ 7 ngày là việc xuống còn 5 ngày làm việc:

Điều 8. Cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu

1. Trách nhiệm đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu được quy định như sau:

a) Chủ đầu tư có trách nhiệm đăng tải thông tin quy định tại các điểm a, g, h, i và k khoản 1 Điều 7 của Luật này;

b) Bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải thông tin quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 7 của Luật này. Đối với gói thầu được tổ chức đấu thầu quốc tế, bên mời thầu phải đăng tải các thông tin quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 7 của Luật này bằng tiếng Việt và tiếng Anh; đối với thông tin quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 7 của Luật này, bên mời thầu đăng tải bằng tiếng Anh hoặc tiếng Việt và tiếng Anh;

c) Nhà thầu có trách nhiệm cập nhật, đăng tải thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình vào cơ sở dữ liệu nhà thầu, trong đó bao gồm thông tin quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 của Luật này.

2. Trách nhiệm đăng tải thông tin về lựa chọn nhà đầu tư được quy định như sau:

a) Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm đăng tải thông tin quy định tại các điểm a, b và e khoản 2 Điều 7 của Luật này;

b) Bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải thông tin quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều 7 của Luật này. Đối với dự án đầu tư kinh doanh được tổ chức đấu thầu quốc tế, bên mời thầu phải đăng tải các thông tin này bằng tiếng Việt và tiếng Anh.

3. Tổ chức, cá nhân cung cấp, đăng tải thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và trung thực của các thông tin đã đăng ký, đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và tính thống nhất giữa tài liệu đăng tải với tài liệu đã được phê duyệt.

4. Thông tin quy định tại các điểm a, d, g, h, i khoản 1 và các điểm a, d, đ, e khoản 2 Điều 7 của Luật này phải được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ban hành hoặc hợp đồng có hiệu lực.

Luật 2013 không quy định điều này mà được quy định tại Nghị định 63/2014.
8 Quy định về lưu trữ và xử lý hồ sơ trong quá trình lựa chon nhà thầu, nhà đầu tư  Luật 2023 đã bổ sung thêm mới nội dung quy định về "Xử lý và lưu trữ hồ sơ trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư" tại Điều 9, trong đó đáng chú ý là một số mốc thời gian lưu trữ được kéo dài hơn so với nghị định 63/2014 hướng dẫn Luật đấu thầu 2013 (như 1,3 năm sang 5 năm,...)

Điều 9. Xử lý và lưu trữ hồ sơ trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư

1. Hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà thầu không vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật được trả lại nguyên trạng cho nhà thầu theo thời hạn sau đây:

a) Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn: trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn;

b) Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ: được thực hiện khi hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu của nhà thầu không được lựa chọn hoặc khi đăng tải kết quả lựa chọn nhà thầu.

2. Hồ sơ đề xuất về tài chính của các nhà đầu tư không vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật được trả lại nguyên trạng cho nhà đầu tư khi hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu của nhà đầu tư không được lựa chọn hoặc khi đăng tải kết quả lựa chọn nhà đầu tư.

3. Trường hợp hết thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà nhà thầu, nhà đầu tư không nhận lại hồ sơ đề xuất về tài chính của mình thì bên mời thầu xem xét, quyết định việc hủy hồ sơ nhưng phải bảo đảm thông tin không bị tiết lộ.

4. Trường hợp hủy thầu, hồ sơ liên quan được lưu trữ trong thời hạn 05 năm kể từ ngày quyết định hủy thầu được ban hành.

5. Hồ sơ quyết toán, hồ sơ hoàn công và tài liệu liên quan đến nhà thầu trúng thầu của gói thầu được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

6. Toàn bộ hồ sơ liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được lưu trữ trong thời hạn tối thiểu là 05 năm kể từ ngày quyết toán hợp đồng hoặc ngày chấm dứt hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh, trừ hồ sơ quy định tại các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều này.

Luật 2013 không quy định điều này mà được quy định tại Nghị định 63/2014.
9 Quy định về Ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.

Luật 2023 đã bổ sung mới thêm 1 số đối tượng được hưởng ưu đãi tập trung vào nhóm hàng hóa sản xuất trong nước (điểm a, c), sản xuất xanh (điểm b) doanh nghiệp siêu nhỏ (điểm e), doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo (điểm g), khoản 1 Điều 10 so với Luật 2023

1. Đối tượng được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu bao gồm:

a) Hàng hóa có xuất xứ Việt Nam;

b) Sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

c) Nhà thầu trong nước sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam phù hợp với hồ sơ mời thầu;

d) Nhà thầu nước ngoài liên danh với nhà thầu trong nước mà nhà thầu trong nước đảm nhận từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu;

đ) Nhà thầu trong nước tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh với nhà thầu trong nước khác khi tham dự đấu thầu quốc tế;

e) Nhà thầu là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;

g) Nhà thầu là doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật;

h) Nhà thầu có sử dụng số lượng lao động nữ từ 25% trở lên; số lượng lao động là thương binh, người khuyết tật từ 25% trở lên; số lượng lao động là người dân tộc thiểu số từ 25% trở lên.

Theo khoản 2 Điều 14 Luật đấu thầu 2013 quy định:

2. Đối tượng được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu quốc tế để cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp bao gồm:

a) Nhà thầu trong nước tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh;

b) Nhà thầu nước ngoài liên danh với nhà thầu trong nước mà nhà thầu trong nước đảm nhận từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu.

3. Đối tượng được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu trong nước để cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp bao gồm:

a) Nhà thầu có từ 25% trở lên số lượng lao động là nữ giới;

b) Nhà thầu có từ 25% trở lên số lượng lao động là thương binh, người khuyết tật;

c) Nhà thầu là doanh nghiệp nhỏ.

 

10 Quy định đối với đấu thầu quốc tế

Luật 2023 đã bổ sung thêm trường hợp quy định đấu thầu quốc tế với gói thầu tư vấn được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 và cập nhật bổ sung thêm nội dung hoặc gói thầu sơ tuyển, mời quan tâm hoặc đấu thầu rộng rãi trong nước trước đó nhưng không có nhà thầu tham gia đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, xây lắp, hỗn hơp tại điểm b, khoản 1 Điều 11:

1. Việc tổ chức đấu thầu quốc tế để lựa chọn nhà thầu được thực hiện khi đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Nhà tài trợ vốn cho dự án, gói thầu có yêu cầu tổ chức đấu thầu quốc tế trong điều ước quốc tế, thỏa thuận vay;

b) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp mà nhà thầu trong nước không có khả năng đáp ứng yêu cầu thực hiện gói thầu hoặc gói thầu được sơ tuyển, mời quan tâm hoặc đấu thầu rộng rãi trong nước trước đó nhưng không có nhà thầu tham gia;

c) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn mà người có thẩm quyền xét thấy cần có sự tham gia của nhà thầu nước ngoài để nâng cao chất lượng của gói thầu, dự án, người có thẩm quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định tổ chức đấu thầu quốc tế;

d) Gói thầu mua sắm hàng hóa mà hàng hóa đó trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng không đáp ứng một trong các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng, giá. Trường hợp hàng hóa thông dụng đã được nhập khẩu và chào bán tại Việt Nam thì không tổ chức đấu thầu quốc tế.

Theo khoản 1 Điều 15 Luật đấu thầu 2013 có quy định: 

1. Việc tổ chức đấu thầu quốc tế để lựa chọn nhà thầu chỉ được thực hiện khi đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Nhà tài trợ vốn cho gói thầu có yêu cầu tổ chức đấu thầu quốc tế;

b) Gói thầu mua sắm hàng hóa mà hàng hóa đó trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng không đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng, giá. Trường hợp hàng hóa thông dụng, đã được nhập khẩu và chào bán tại Việt Nam thì không tổ chức đấu thầu quốc tế;

c) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp mà nhà thầu trong nước không có khả năng đáp ứng yêu cầu thực hiện gói thầu.

 

 

GIẤYPHEP

 

 

 

HOTTLINE: 0902 80 45 45

 

Xem thêm: DỊCH VỤ LẬP HỒ SƠ DỰ THẦU VÀ ĐĂNG TẢI HỒ SƠ THẦU

 

                   DỊCH VỤ LÀM HỒ SƠ MỜI THẦU

 

                   ĐĂNG KÝ THÔNG TIN TRÊN HỆ THỐNG MẠNG ĐẤU THẦU QUỐC GIA

 

III. DỊCH VỤ CỦA CHÚNG TÔI

  • Đăng ký tư cách nhà thầu/mời thầu trên hệ thống mạng đấu  quốc gia  
  • Soạn thảo hồ sơ thầu gửi khách hàng 
  • Nộp hồ sơ trên cục quản lý đấu thầu 
  • Cài chứng thư số khi có thông tin hợp lệ
  • Hỗ trợ khách hàng sử dụng và tra cứu các thông tin trên mạng đấu thầu 
  • Tư vấn và hỗ trợ về sau các gói thầu mà khách hàng tham gia

SLAW

VP HCM: Số 151 đường Đào Duy Anh, phường 09, Quận Phú Nhuận, TP. HCM

Tel: 0902 80 45 45

VP Hà Nội: Tầng 5 số 619 đường Nguyễn Trãi, phường Thanh Xuân Nam, Quận Thanh Xuân, HN|

Tel: 0931 333 162

Website: www.valaw.vn / www.stalaw.vn

 

 

Đội ngũ chuyên viên tư vấn

Mr.T

Mobile: 0969769530

Email: slaw.com.vn@gmail.com

- Tư vấn giấy phép

- Tư vấn kiện tụng

Mr.C

Mobile: 0969769530

Email: slaw.com.vn@gmail.com

- Tư vấn giấy phép

- Tư vấn kiện tụng

Mr.B

Mobile: 0969769530

Email: slaw.com.vn@gmail.com

- Tư vấn giấy phép

- Tư vấn kiện tụng